1. Giới thiệu

Bệnh cúm là bệnh viêm đường hô hấp cấp tính do nhiều loại vi-rút cúm gây ra và có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và thường xảy ra theo mùa. Trong lịch sử có rất nhiều đại dịch cúm làm chết hàng triệu người và ngày nay một số đối tượng vẫn có thể gặp nguy hiểm khi bị cúm như trẻ em, người già, phụ nữ có thai và một số người mắc các bệnh mạn tính.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh cúm

a. Vi-rút cúm

Có 3 chủng vi-rút cúm là A, B và C trong đó cúm A và B là nguyên nhân chủ yếu gây ra bệnh trong thực tế:

  • Cúm A thường gặp và là nguyên nhân của nhiều đại dịch lớn trên thế giới.
  • Cúm B gây bệnh nhẹ hơn và có xu hướng lưu hành cùng với cúm A trong các đợt bùng phát hàng năm.
  • Cúm C gây bệnh nhẹ hoặc không triệu chứng giống như cảm lạnh.
  • Cúm A được xếp loại dựa vào kháng nguyên bề mặt của chúng: Kháng nguyên H (haemagglutinin) giúp vi-rút đi vào tế bào hô hấp của người bị nhiễm và kháng nguyên N (neuraminidase) giúp phóng thích vi-rút từ các tế bị nhiễm vi-rút ra ngoài. Có cả thảy 16 loại H và 9 loại N của chủng cúm A. Vi-rút cúm có thể chuyển tuýp kháng nguyên khi thay đổi một hay hai kháng nguyên H và N này và gây ra rất nhiều chủng khác nhau. Một số loại cúm nổi tiếng vì khả năng gây bệnh nguy hiểm như cúm heo H1N1, cúm gia cầm H5N1.

b. Cách thức lây truyền bệnh:

Cúm thường lây nhiễm từ người sang người qua đường hô hấp khi người bệnh hít phải vi-rút có trong các luồng khí từ đường hô hấp của người bị cúm khi người đó ho hay hắc hơi. Bệnh cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc với mầm bệnh như tay dính vi-rút qua bắt tay, sử dụng chung điện thoại, remote tivi… rồi đưa lên mắt, mũi hay miệng của mình.

Cúm gia cầm chủ yếu lây từ gia cầm lẫn nhau hoặc lây từ gia cầm sang người ít hơn còn từ người sang người rất hiếm. Hầu hết những người bị bệnh là do tiếp xúc trực tiếp với gia cầm bị bệnh hay chết hoặc các loài chim hoang dã. Cúm gia cầm thường nặng và có nguy cơ tử vong cao ngay cả với người khỏe mạnh bị nhiễm.

3. Chẩn đoán bệnh cúm: Chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng

a. Các triệu chứng

Triệu chứng có thể rất khác nhau giữa người này và người khác nhưng thường bao gồm các triệu chứng sau:

  • Sốt (nhiệt độ thường cao hơn 38ºC)

  • Nhức đầu và đau cơ

  • Mệt mỏi, biếng ăn

  • Ho và đau họng cũng có thể gặp

Người bị cúm thường sốt 2-5 ngày. Điều này khác với các bệnh do vi-rút khác của đường hô hấp thường hết sốt sau 24 đến 48 giờ.

Nhiều người bị cúm có sốt và đau cơ và một số người khác có triệu chứng cảm lạnh như chảy mũi và đau họng. Các triệu chứng cúm thường cải thiện sau 2-5 ngày mặc dù bệnh có thể kéo dài một tuần hoặc hơn. Các triệu chứng mệt mỏi hay yếu cơ có thể kéo dài hàng tuần. Cần phân biệt các triệu chứng của bệnh cảm lạnh và cúm theo bảng sau:

Triệu chứng

Cảm lạnh

Cảm cúm

Sốt

Hiếm

Thường gặp, sốt cao (trẻ nhỏ) và kéo dài 3 và 4 ngày

Nhức đầu

Hiếm

Hay gặp

Đau nhức

Nhẹ

Hay gặp, đau nhiều

Mệt mỏi, yếu người

Đôi khi

Hay gặp, có thể kéo dài 2-3 tuần

Kiệt sức

Không

Hay gặp, ngay từ khi bắt đầu bệnh

Nghẹt mũi

Hay gặp

Đôi khi

Hắt hơi

Hay gặp

Đôi khi

Đau họng

Hay gặp

Đôi khi

Khó chịu ở ngực, ho

Nhẹ - trung bình, ho khan

Hay gặp, có thể nặng

Cúm có thể gây ra các biến chứng như viêm phổi, viêm xoang và viêm tai. Viêm phổi hay gặp nhất là tình trạng phổi bị nhiễm trùng nặng thường xảy ra ở trẻ em, người già trên 65 tuổi và những người sống trong viện dưỡng lão hay có mắc một số bệnh khác như đái tháo đường, bệnh ảnh hưởng đến tim và phổi. Viêm phổi cũng hay xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy giảm.

b. Xét nghiệm:

Chẩn đoán bệnh cúm thường dựa vào triệu chứng (sốt, ho và đau cơ). Xét nghiệm (như PCR) chỉ áp dụng cho một số người như khi có dịch cúm mới hay có nguy cơ cao bị biến chứng.

4. Cách phòng ngừa bệnh cúm

a. Cách hạn chế lây lan

  • Thường xuyên rửa tay với xà phòng và nước có thể hạn chế lây truyền cúm. Có thể dùng các loại nước sát trùng thay thế. Khi bị cúm hay chăm sóc người bị cúm thì nên rửa tay thường xuyên hơn.

  • Mang khẩu trang hoặc dùng khăn giấy (che cả miệng lẫn mũi) khi ho hay hắt hơi và bỏ giấy này ngay khi sử dụng. Có thể ho và hắt hơi vào tay áo để không làm nhiễm bẩn tay cũng là cách hạn chế lây lan.

  • Tránh để mắt, mũi và miệng tiếp xúc với mầm bệnh (từ tay nhiễm bẩn).

  • Tránh tiếp xúc gần với người đang mắc bệnh.

  • Nếu bạn bị bệnh giống cúm, nên ở nhà ít nhất 24 giờ sau khi hết sốt trừ khi phải đi đến nơi khác khi cần thiết.

b. Chích ngừa cảm cúm

Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc cúm là chích ngừa. Người đã chích ngừa nếu mắc cúm có thể nhẹ hơn, thời gian bị bệnh ngắn hơn và ít tử vong hơn người chưa chích ngừa.

  • Thời điểm chích ngừa: Vì chủng vi-rút cúm thay đổi hàng năm nên bạn cần chích ngừa cúm mỗi năm trước khi vào mùa cúm. Nên chích càng sớm càng tốt khi có vaccine của năm đó. Ở bắc bán cầu, cúm thường xảy ra từ tháng 11 đến tháng 4 còn ở nam bán cầu thì mùa cúm là từ tháng 5 đến tháng 10. Ở miền nhiệt đới thì cúm có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào. Trừ trẻ em có thể phải chích 2 mũi khi tiêm lần đầu còn nguời lớn chích mỗi năm một mũi.

  • Hiệu quả: Người chích ngừa cúm sẽ tạo ra kháng thể (chất bảo vệ) chống lại vi-rút khi họ bị nhiễm. Cần khoảng 2 tuần để tạo ra kháng thể này và khả năng bảo vệ là 50-80% (tức 50-80% người chích sẽ không bị cảm sau khi chích).

  • Loại vaccine: Có 3 loại vaccine: chích bắp thịt, chích dưới da và dạng xịt mũi. Ở Việt Nam chỉ có loại chích bắp thịt. Loại chích bắp thịt (chứa vi-rút chết) là loại phổ biến cho người lớn và trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Loại xịt mũi (chứa vi-rút sống giảm độc lực) chỉ dành cho người khỏe từ 2 tuổi trở lên đến 49 tuổi. Phụ nữ có thai và người có sức đề kháng kém (suy giảm miễn dịch) hay có bệnh mạn tính không nên dùng loại chứa vi-rút còn sống.

  • Tác dụng phụ: Tác dụng phụ chủ yếu là ngứa tại chỗ chích. Bệnh nhân bị dị ứng với trứng cần thận trọng khi chích ngừa (vì hầu hết các loại vaccine được chế tạo trong môi trường có trứng) và phải báo cho nhân viên y tế biết về điều này. Các phản ứng phụ khác như đau nhức mình mẩy, nhức đầu, sốt nhẹ (khoảng 38ºC). Các phản ứng này thường nhẹ và tự hết sau 1-2 ngày.

  • Ai cần chích ngừa cúm? Mọi người từ 6 tháng tuổi trử lên đều cần chích ngừa cúm. Những đối tượng sau càng cần phải chích ngừa hơn:

    • Người lớn từ 50 tuổi trở lên

    • Người sống ở nhà dưỡng lão

    • Người có bệnh tim phổi mạn tính bao gồm trẻ bị hen suyễn.

    • Người lớn hay trẻ em bị các bệnh tiểu đường hay thận mạn tính

    • Người lớn hay trẻ em bị nhiễm HIV hay được ghép tạng

    • Trẻ từ 6 tháng đến 18 tuổi phải dùng aspirin lâu ngày

    • Phụ nữ có thai trong giai đoạn có mùa cúm

    • Những người có nguy cơ bị lây nhiễm cao như nhân viên y tế, người sống chung với người có nguy cơ bị biến chứng do cúm cao.

  • Ai không nên chích ngừa cúm? Người dị ứng nặng với vaccine, người đang mắc bệnh cấp tính nặng, người có tiền căn Guillain-Barre trong vòng 6 tuần sau khi chích vaccine trước đó, trẻ dưới 6 tháng tuổi.

5. Điều trị cúm

Hầu hết bệnh nhân bị cảm tự hết sau 1-2 tuần mà không cần điều trị. Tuy nhiên, các biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra. Nên liên hệ nhân viên y tế khi:

  • Cảm thấy khó thở

  • Cảm thấy đau hay đè ép lồng ngực hay bao tử

  • Có dấu hiệu mất nước như chóng mặt khi đứng hay không đi tiểu

  • Thấy lơ mơ

  • Nôn liên tục hay không thể uống đủ nước

Ở trẻ em, nếu có một trong các triệu chứng trên hay nếu trẻ có biểu hiện sau thì nên đi khám:

  • Da xanh tái

  • Rất bức rức

  • Khóc không có nước mắt (sơ sinh)

  • Sốt kèm nổi ban

  • Đánh thức không dễ dàng

Có nhiều nhóm người có nguy cơ biến chứng cao như phụ nữ có thai, trẻ nhỏ (< 5 tuổi và đặc biệt < 2 tuổi), người có bệnh mạn tính như bệnh phổi mạn (hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính), bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ghép tạng) và một số các bệnh khác. Nếu bạn và con/cháu bạn có triệu chứng cúm và thuộc nhóm có nguy cơ biến chứng cao thì nên gặp nhân viên y tế để được tư vấn kịp thời.

Điều trị triệu chứng - Điều trị triệu chứng cúm giúp bạn cảm thấy khỏe hơn nhưng không thể giúp bệnh cúm hết nhanh hơn. Nghỉ ngơi cho đến khi bình phục hoàn toàn đặc biệt khi bệnh nặng. Uống đủ nước để không bị mất nước. Một cách để xem mình đã uống đủ nước chưa là xem màu sắc của nước tiểu. Nước tiểu bình thường có màu trắng (không màu) hay màu vàng lợt. Nếu uống đủ nước thì bạn sẽ đi tiểu mỗi 3-5 giờ một lần.

Điều trị bằng thuốc

  • Acetaminophen (paracetamol) có thể hạ sốt, giảm nhức đầu và đau cơ. Aspirin cũng có thể giảm đau và hạ sốt nhưng không được khuyên dùng phổ biến vì nhiều tác dụng phụ.

  • Thuốc ho thường ít có ích và ho thường tự hết mà không cần điều trị. Không nên dùng thuốc ho và thuốc cảm cho trẻ dưới 6 tuổi.

  • Thuốc chống vi-rút có thể được dùng để điều trị hay phòng ngừa cúm, tuy nhiên thuốc này không phổ biến ở nước ta và thường chỉ được dùng trong mùa dịch. Phần lớn người mắc cúm không cần phải sử dụng đến thuốc này mà chỉ những người có triệu chứng nặng hay có nguy cơ bị biến chứng cao mới được bác sĩ chỉ định dùng thuốc này. Các thuốc chống vi-rút cúm bao gồm oseltamivir (Tamiflu®) and zanamivir (Relenza®). Rimantadine (Flumadine®) và amantadine (Symmetrel®) được sử dụng trong quá khứ nhưng bây giờ không còn hiệu quả vì hầu hết vi-rút cúm đề kháng. Thuốc chống vi-rút có hiệu quả nhất khi dùng trong 48 giờ đầu.

  • Kháng sinh không phải là thuốc dùng để chữa bệnh do vi-rút như cúm. Kháng sinh chỉ nên dùng khi có biến chứng nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng tai hay viêm xoang. Dùng kháng sinh không đúng có thể gây hại như bị tác dụng phụ của thuốc và tạo ra vi trùng kháng thuốc.

  • Các điều trị khác tây y — Có nhiều cách điều trị cúm ngoài tây y như sử dụng cây cỏ, đông y, gia truyền.... Tuy nhiên vì chưa có các nghiên cứu hợp lý nên khó đánh giá hiệu quả cũng như tính an toàn của các phương pháp điều trị này.

6. Tóm lại

Cúm là bệnh do vi-rút rất phổ biến và dễ mắc đối với mọi người. Tuy phần lớn người mắc cúm là nhẹ và tự khỏi nhưng cũng có nhiều đối tượng sẽ gặp nguy hiểm khi mắc cúm. Việc chẩn đoán bệnh cúm chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng (sốt, ho, đau nhức mình mẩy) nhưng trong những đợt dịch cúm có thể cần dùng đến xét nghiệm để chẩn đoán. Điều trị cúm chủ yếu là điều trị triệu chứng (paracetamol) và bồi bổ cơ thể còn thuốc chống vi-rút chỉ dùng trong một số trường hợp đặc biệt. Vì cúm rất dễ lây nên biện pháp phòng ngừa là tránh tiếp xúc với người bệnh và giữ vệ sinh bản thân cho tốt. Chích ngừa cúm cũng là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả cho tất cả mọi người vì thuốc chích ngừa cúm an toàn và hiệu quả. 

Câu hỏi trắc nghiệm

Những câu sau đây câu nào đúng (ghi Đ) và câu nào sai (ghi S) vào phía trước mỗi câu:

  1. Cúm là bệnh do vi-rút gây ra nên cần dùng kháng sinh (trụ sinh) để điều trị.

  2. Cúm là do nhiễm lạnh nên dùng thuốc chống vi-rút cúm cũng không có ích gì.

  3. Cúm là bệnh nhẹ tự khỏi nhưng cũng có thể gây biến chứng nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong.

  4. Chích ngừa cúm (loại tiêm bắp thịt chứa xác chết vi-rút) có thể gây ra bệnh cúm.

  5. Đã chích ngừa cúm mà vẫn mắc cúm vì có rất nhiều chủng vi-rút khác nhau mà thuốc chích ngừa chỉ ngừa được vài chủng phổ biến mà thôi.

  6. Chích ngừa cúm hay gây phản ứng phụ nghiêm trọng nên chỉ chích ngừa khi thật cần thiết.

  7. Tôi chưa bao giờ bị cúm nên tôi không phải là đối tượng cần chích ngừa.

  8. Người mắc bệnh mạn tính như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim, đái tháo đường nên chích ngừa cúm.

  9. Vì chích ngừa cúm không bảo vệ tôi được 100%, do vậy tôi sẽ chích mỗi năm 2 lần cho chắc ăn hơn là mỗi năm 1 lần.

  10. Tôi đang bị sốt, không biết do bệnh gì nhưng tôi không nên chích ngừa cúm ngay mà đợi khi khỏe mới chích.

ThS. BS. Nguyễn Như Vinh‬‬‬‬‬‬

Đáp án: 1S, 2S, 3Đ, 4S, 5Đ, 6S, 7S, 8Đ, 9S, 10 Đ